Chỉ số kỹ thuật thông dụng Giấy_can

Giấy can thường có độ trong suốt từ 70-80%Giấy can màu vàng
Định lượngTrọng lượng riêngĐộ ẩmĐộ sầnĐộ trongĐộ bền xéĐộ kiềm
ISO 536 (g/m²)(kg/m³)ISO 287 (%)ISO 8791-2 (ml/min)ISO 2469 (%)ISO 1974 (mN)ISO 6588 (pH)
421.200÷1.2357100-30079+/-5220-4406-7
531.200÷1.2357100-30077+/-5220-4406-7
631.220÷1.2507100-30075+/-5220-4406-7
731.220÷1.2507.5100-30075+/-5220-4406-7
831.220÷1.2507.5100-30075+/-5220-4406-7
931.220÷1.2507.5100-30075+/-5220-4406-7
1001.220÷1.2507.5100-30075+/-5220-4406-7
1121.220÷1.2508100-30073+/-5220-4406-7
1301.220÷1.2508100-30069+/-5220-4406-7
1501.220÷1.2508100-30065+/-5220-4406-7
1601.220÷1.2508100-30061+/-5220-4406-7
1701.220÷1.2508100-30059+/-5220-4406-7
1901.220÷1.2508100-30055+/-5220-4406-7
2001.220÷1.2508100-30053+/-5220-4406-7
2401.220÷1.2508100-30047+/-5220-4406-7
2801.220÷1.2508100-30045+/-5220-4406-7

Nói chung, giấy can có tỷ trọng lớn hơn nước. Đa phần các loại giấy viết, giấy in (copy, laser, offset...) có tỷ trọng nhẹ hơn nước, trừ một số loại như giấy can, giấy in phun mặt bóng, chịu nước, giấy cuse (giấy phấn, giấy láng), giấy tổng hợp (giấy Yupo, giấy Tyvek, giấy polymer...) là chìm trong nước.

Giấy can có bề mặt mịn hơn giấy viết, ít sợi và do đó, ít bắt bụi hơn.

Liên quan